Thứ Hai, 23/12/2024
“ĐOÀN KẾT – DÂN CHỦ - KỶ CƯƠNG – TRÁCH NHIỆM – HIỆU QUẢ”
Những chính sách nổi bật liên quan công tác công an có hiệu lực từ 01/01/2024

Sửa đổi, bổ sung quy định đăng ký thường trú đối với Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Công an TP Hồ Chí Minh tuyên truyền một số quy định pháp luật hiện hành liên quan đến đăng ký thường trú, Căn cước công dân.

Công an TP Hồ Chí Minh tuyên truyền một số quy định pháp luật hiện hành liên quan đến đăng ký thường trú, Căn cước công dân.

 

Bộ Công an ban hành Thông tư số 66/2023/TT-BCA, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2024 đã sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4, khoản 5 vào Điều 9 của Thông tư số 55/2021/TT-BCA để sửa đổi, bổ sung quy định đăng ký thường trú đối với Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cụ thể:

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam mà người đó đã sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị mất, hết hạn thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và xuất trình các giấy tờ dùng để nhập cảnh vào Việt Nam khi đăng ký thường trú để được cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú.

- Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đến cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân đề nghị đăng ký thường trú (kèm hồ sơ đề nghị đăng ký thường trú) để kiểm tra, xác minh và đề nghị cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú. 

Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan đăng ký cư trú.

- Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú biết về việc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không được tiếp tục sử dụng để xuất, nhập cảnh Việt Nam và nộp lại các giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thu hồi, hủy bỏ giá trị sử dụng. (xem thêm)

Mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách tại Hà Nội

Công an xã bán chuyên trách được tăng mức lương cơ sở.

Công an xã bán chuyên trách được tăng mức lương cơ sở.

 

Hội đồng nhân dân TP Hà Nội thông qua Nghị quyết số 21/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023, có hiệu lực từ ngày 1/1/2024 quy định về số lượng, mức phụ cấp thường xuyên đối với Công an xã bán chuyên trách được bố trí ở thôn tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở; mức chi hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách nghỉ công tác mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Theo đó, số lượng Công an xã bán chuyên trách được quy định như sau:

- Xã loại I, loại II: Mỗi thôn bố trí không quá 02 Công an xã bán chuyên trách tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở.

- Xã loại III: Mỗi thôn bố trí 01 Công an xã bán chuyên trách tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở.

Cùng với đó, mức phụ cấp Công an xã bán chuyên trách quy định cụ thể:

- Mức chi phụ cấp thường xuyên hàng tháng: 2.520.000 đồng (tương đương 1,4 mức lương cơ sở).

- Mức chi hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

+ Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng: 234.000 đồng (tương đương 13% mức lương cơ sở).

+ Hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế hàng tháng: 54.000 đồng (tương đương 3% mức lương cơ sở).

Như vậy, mức phụ cấp Công an xã bán chuyên trách tại Hà Nội hàng tháng tương đương 1,4 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện hành là 1.800.000 đồng/tháng (xem thêm).

Các chức danh Trưởng phòng trong Công an nhân dân được xử phạt vi phạm hành chính từ ngày 1/1/2024

Thông tư số 65/2023/TT-BCA áp dụng đối với: Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 3; Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình; Cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Lực lượng Công an kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính về an toàn phòng cháy chữa cháy.

Lực lượng Công an kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính về an toàn phòng cháy chữa cháy.


Theo đó, các chức danh Trưởng phòng nghiệp vụ của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 Thông tư, cụ thể:

(1) Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ gồm: Trưởng phòng Bảo vệ nội bộ các cơ quan Đảng, Nhà nước Trung ương; Trưởng phòng An ninh các cơ quan tư pháp, xây dựng pháp luật, tổ chức chính trị - xã hội Trung ương; Trưởng phòng An ninh báo chí, xuất bản; Trưởng phòng An ninh y tế, giáo dục; Trưởng phòng An ninh văn hóa, thể thao và lao động xã hội; Trưởng phòng An ninh bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; Trưởng phòng Quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật Nhà nước.

(2) Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội gồm: Trưởng phòng Hướng dẫn, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; Trưởng phòng Hướng dẫn, quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và con dấu; Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.

(3) Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông gồm: Trưởng phòng Hướng dẫn tuyên truyền, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; Trưởng phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện; Trưởng phòng Hướng dẫn, đào tạo, sát hạch, quản lý giấy phép của người điều khiển phương tiện giao thông; Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Hướng dẫn điều khiển giao thông và dẫn đoàn; Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát và đấu tranh phòng, chống tội phạm trên đường thủy nội địa; Thủy đoàn trưởng.

(4) Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gồm: Trưởng phòng Công tác phòng cháy; Trưởng phòng Thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy; Trưởng phòng Công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Quản lý khoa học - công nghệ và kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

(5) Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao gồm: Trưởng phòng Phòng, chống tội phạm sử dụng không gian mạng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; Trưởng phòng Phòng, chống tội phạm sử dụng không gian mạng xâm phạm trật tự xã hội; Trưởng phòng An ninh thông tin mạng; Trưởng phòng Bảo vệ an ninh hệ thống mạng thông tin quốc gia; Trưởng phòng Giám sát thông tin mạng và phòng, chống hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia.

(6) Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh gồm: Trưởng phòng Quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài; Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Nguồn: Cổng TTĐT BCA

Gửi cho bạn bè

Phản hồi

Thông tin người gửi phản hồi